Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 9
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Phạm Tiến Duật (1941 - 2007) quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Bạn đang xem: Nghệ thuật bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Ông tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, nhưng sau đó không tiếp tục với nghề giáo mà quyết định lên đường nhập ngũ.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Thơ của ông được các nhà văn khác đánh giá cao và có nét riêng như: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung và có cái “tinh nghịch” nhưng cũng rất sâu sắc.
- Phạm Tiến Duật được ca tụng là “con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại”, “cây săng lẻ của rừng già”, “nhà thơ lớn nhất thời chống Mỹ” và “ngọn lửa đèn” của 1 thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông thời chống Mỹ từng được đánh giá là “có sức mạnh của cả một sư đoàn”.
Sơ đồ tư duy về tác gỉả Phạm Tiến Duật:
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa của tác giả.
b. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe tiểu đội xe không kính.
- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Tinh thần dũng cảm, lạc quan của những người lính.
- Phần 3 (khổ thơ cuối): Ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam.
c. Ý nghĩa nhan đề
Nhan đề mang đề tài của bài thơ: Tiểu đội xe không kính. Tiểu đội là đơn vị cơ sở nhỏ nhất trong biên chế của quân đội Việt Nam. Cái tên gợi cho người đọc tính khốc liệt của chiến tranh. Một cái tên trần trụi, không mỹ miều, hàm súc như bao nhan đề bài thơ khác, đối lập với quan niệm cái đẹp văn chương thuần túy.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Hình ảnh những chiếc xe không kính
- Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
-> Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết.
- Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh.
=> Hai câu thơ đầu giải thích nguyên nhân đồng thời phản ánh mức độ khốc liệt của chiếc tranh.
b. Hình ảnh người lính lái xe
- Hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, ngang tàng dù thiếu đi những phương tiện chiến đấu tối thiểu:
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
-> Tính từ ung dung đặt ở đầu câu nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe.
- Người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh lớn lao đặc biệt là sự dũng cảm, hiên ngang của họ.
- Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính: gió vào xoa mắt đắng, Bụi phun tóc trắng như người già, Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời… nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe.
Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực coi thường hiểm nguy
- Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo là hình ảnh tươi đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
+ Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính độc đáo.
+ Họ với tư thế hiên ngang “nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn về vật chất.
+ Họ phải đối mặt với hiểm nguy “gió vào xoa mắt đắng”, “đột ngột cánh chim”.
+ Hiện thực khốc liệt nhưng người lính cảm nhận và thể hiện bằng sự ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn.
- Họ tự tin, hiên ngang đối diện với gian khói lửa chiến tranh.
- Giọng nói ngang tàng, bất chấp hiểm nguy thể hiện rõ trong cấu trúc “không có... ừ thì” cứng cỏi, biến khó khăn thành điều thú vị.
→ Khó khăn, nguy hiểm, thiếu thốn không làm nhụt chí người lính lái xe Trường Sơn. Ngược lại, ở họ là bản lĩnh, nghị lực phi thường hơn.
Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, của tình đồng chí, đồng đội sâu sắc
- Những người lính lái xe hóm hỉnh, tươi vui "chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc/ Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”.
- Họ hồn nhiên, tếu táo và ấm áp trong tình đồng đội, đồng chí. Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, kề cận cái chết.
- Chiến tranh có khốc liệt thì những người lính lái xe vẫn đoàn kết hợp nhất thành “tiểu đội xe không kính” cùng nhau chiến đấu.
- Điệp từ “lại đi” khẳng định đoàn xe sẽ không ngừng tiến tới đi tiếp con đường gian khổ phía trước.
Ý chí chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nước
- Bài thơ khép lại với bốn câu thơ thể hiện ý chí sắt đá của những người lính.
- Miền Nam chính là động lực mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức mạnh phi thường của người lính cách mạng.
- Với biện pháp liệt kê, điệp từ “không có” diễn tả mức độ khốc liệt ngàng càng tăng của chiến trường.
- Đối lập với những cái “không có” chỉ cần “có một trái tim” đã làm nổi bật sức mạnh, ý chí ngoan cường của người lính lái xe.
- Hình ảnh trái tim là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo, khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn. Các anh xứng đáng với truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam; tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ thời đánh Mĩ.
c. Giá trị nội dung
- Bài thơ của Phạm Tiến Duật khắc họa một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mĩ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
d. Giá trị nghệ thuật
- Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, phân tích những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” trong chương trình Ngữ văn 9.
Nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” có những nét đặc sắc rất riêng. Cả bài thơ toát lên tinh thần lạc quan trước gian lao hiểm nguy của người lính Trường Sơn. Đó còn là khí phách ngang tàng của người lính, là tinh thần chiến đấu quả cảm không gì cản nổi. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm trong bài viết dưới đây nhé.

Ý nghĩa đặc sắc nội dung “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Nội Dung Bài Viết
1 Giới thiệu tác giả và tác phẩm4 Nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”5 Phân tích chi tiết nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”Giới thiệu tác giả và tác phẩm
Tác giả Phạm Tiến Duật
Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) sinh ra tại Phú Thọ trong một gia đình có truyền thống nho giáo. Cha ông là nhà giáo giảng dạy tiếng Hán và cả tiếng Pháp. Sau khi tốt nghiệp, ông quyết định nhập ngũ và chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn. Cũng chính giai đoạn này đã thức tỉnh hồn thơ Phạm Tiến Duật để ông sáng tác nên những vần thơ để đời. Đem đến cho nền thơ ca cách mạng của nước nhà những tác phẩm vô cùng giá trị.
Cuộc chiến đấu máu lửa đã giúp ông trưởng thành và có một hồn thơ sâu sắc. Trong đó ta thấy cả sự tinh nghịch của người lính trẻ. Các tập thơ nổi tiếng nhất của ông là “Nhóm lửa”, “Ở hai đầu núi”, “Vầng trăng quầng lửa”…
Tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là bài thơ trích từ tập “Vầng trăng, quầng lửa” của tác giả Phạm Tiến Duật. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là giai đoạn kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng ác liệt và cam go. Tuy nhiên bất chấp hiểm nguy và mưa bom bão đạn, những chuyến xe tiếp tế vẫn nối đuôi nhau trên tuyến đường Trường Sơn vì miền Nam thân yêu.
Bố cục tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Bài thơ được chia ra làm 3 phần với cách phân chia bố cục như sau:
Phần 1: Hai khổ thơ đầu, khắc họa hình ảnh người lính lái xe với khí phách hiên ngang ra trậnPhần 2: Bốn khổ thơ tiếp theo, thể hiện sự ngang tàng và tinh thần lạc quan, vượt lên trên hiểm nguy của người lính Trường Sơn
Phần 3: Đoạn còn lại, thể hiện tinh thần chiến đấu anh dũng của người lính vì miền Nam thân yêu
Ý nghĩa tiêu đề bài thơ
Tác phẩm gây ấn tượng ngay từ tiêu đề bài thơ dài tới 8 chữ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Đây là nét độc đáo giúp khái quát nội dung của toàn bài. Đồng thời cũng khơi gợi trí tò mò ở người đọc với cụm từ “xe không kính”. Đặt trong hoàn cảnh sáng tác bài thơ, “xe không kính” càng phản ánh một hiện thực của chiến trường khốc liệt. Tuy nhiên khốc liệt là vậy, người lính vẫn làm thơ. Đây là một tinh thần lạc quan bất chấp hiểm nguy và ý chí chiến đấu kiên cường mãnh liệt.
Nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Nội dung chính của tác phẩm
Bài thơ khắc họa hình ảnh “chiếc xe không kính” để từ đó làm nổi lên hình tượng những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn lạc quan, dũng cảm và có tinh thần chiến đấu mãnh liệt, bất chấp mọi hiểm nguy cho mục tiêu giải phóng miền Nam. Giữa cuộc chiến đầy khó khăn, gian khổ mà người lính vẫn lạc quan về niềm tin chiến thắng.
Nghệ thuật của tác phẩm
Trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, tác giả Phạm Tiến Duật đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
Bài thơ được viết ở thể tự do, có câu dài câu ngắn, gieo vần tiếng cuối của mỗi dòng thơ. Thể thơ này giúp cho tác giả thể hiện rõ một hồn thơ phóng khoáng, tự do. Khiến cho những câu thơ trở nên tự nhiên và đôi khi giống với một đoạn văn xuôi, một câu chuyện kể.Bài thơ chủ yếu sử dụng phương pháp biểu cảm kết hợp tự sự. Từ đó giúp cho những câu thơ trở nên giàu cảm xúc và mềm mại hơn nhưng đang kể chuyện. Làm mờ đi các gian lao khó khăn của cuộc chiến để từ đó nêu bật sự tươi vui, lạc quan và ngang tàng đậm chất lính.Xuyên suốt bài thơ là giọng điệu lạc quan, tươi vui. Qua con mắt của người lính, hiện thực khốc liệt đã được vơi bớt và trở nên lạc quan, lấp lánh tin yêu.Bài thơ cũng sử dụng nhiều biện pháp ẩn dụ, điệp từ, so sánh, nhân hóa… Góp phần khiến cho câu thơ trở nên sinh động hơn, giúp người đọc dễ dàng hình dung và đồng cảm.Phân tích chi tiết nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Hình ảnh chiếc xe không kính
Hai câu đầu giới thiệu hình ảnh chiếc xe không kính và giải thích nguyên nhân. Điệp từ “không” kết hợp với loạt động từ mạnh là “giật”, “rung” đã tái hiện chân thực chiến trường ác liệt với mưa bom bão đạn. Đạn bom đã khiến kính trên xe vỡ vụn. Nhưng có lẽ không chỉ có vậy. Câu thơ gợi lên hình ảnh một chiếc xe với nhiều vết trầy xước, móp méo, chiếc xe đã cùng người lính vào sinh ra tử bao lần không kể xiết. Những từ ngữ ở các câu thơ sau như “không mui xe”, “không đèn”, “thùng xe có xước” đã thể hiện rõ điều này.
Có thể nói với những người lính lái xe Trường Sơn trong những năm chống Mĩ thì hình ảnh chiếc xe không kính đã trở nên vô cùng quen thuộc. Tuy nhiên qua hồn thơ Phạm Tiến Duật, “chiếc xe không kính” mới trở thành một hình tượng văn học bất hủ và độc đáo đến vậy.
Hình ảnh người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
“Ung dung…như ùa vào buồng lái”: Đảo ngữ thể hiện hình ảnh người lính lái xe với tư thế “ung dung” đầy hiên ngang khí phách. Biện pháp nhân hóa “gió vào xoa”, “con đường chạy” và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mắt đắng” đã khắc họa không thể chân thực hơn cảm nhận của người lính lái xe.
“Không có kính…mau khô thôi”: Giữa chiến trường máu lửa với bụi bay, mưa tuôn xối xả, gió thổi nhưng người lính vẫn lạc quan một thái độ “ừ thì”. Vượt lên trên những khó khăn là một tâm thế ngang tàng, thái độ mặc kệ. Tinh thần chiến đấu sục sôi chính là động lực để người lính vượt qua khó khăn.
“Bếp Hoàng Cầm” hiện lên khiến khung cảnh trở nên dịu lại. Giờ đây chỉ còn tình đồng chí đồng đội thắm thiết. Những người lính lái xe như một gia đình, “chung bát chung đũa”, gắn bó thân tình thật đáng quý biết báo.
Sau bao nhiêu hiểm nguy, vượt qua bao chặng đường gian nan, những chiếc xe không kính giờ đây còn “không đèn”, “không mui xe”, “thùng xe có xước”. Tuy nhiên các chiến sĩ vẫn hiên ngang tiến lên với tâm niệm “xe chạy vì miền Nam phía trước”.
Xem thêm: Sữa Cho Mèo Uống Sữa Tươi Không Đường Được Không, Cách Chọn Đúng Sữa Cho Mèo
Trên đây là một vài phân tích về nội dung và nghệ thuật “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Mong rằng bài viết sẽ là tư liệu hữu ích cho các em học sinh khi học bài trên lớp.